Vợ hoặc chồng ngoại tình thì có được đơn phương ly hôn?

Vợ hoặc chồng ngoại tình thì có được đơn phương ly hôn?

Vợ hoặc chồng ngoại tình thì có được đơn phương ly hôn?

Cơ sở pháp lý

Luật Hôn nhân gia đình 2014.

Giải quyết vấn đề

Trong quan đời sống hôn nhân sự chung thủy của vợ, chồng là yếu tố quan trọng để duy trì quan hệ hôn nhân một cách hạnh phúc, lâu dài. Tuy nhiên, trong xã hội hiện nay không khó để bắt gặp những trường hợp người vợ hoặc người chồng có hành vi ngoại tình, lừa dối nhau về mặt tình cảm khiến cho cuộc sống hôn nhân xảy ra nhiều mâu thuẫn, rạn nứt khó có thể hàn gắn lại tình cảm như trước. Nếu người vợ hoặc chồng có hành vi ngoại tình thì bên còn lại có quyền yêu cầu ly hôn đơn phương theo quy định của Luật Hôn nhân gia đình 2014.

Theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

Trong trường hợp ly hôn theo yêu cầu của một bên giải quyết theo Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình, theo đó hành vi ngoại tình của người vợ hoặc người chồng đã vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích chung của hôn nhân không đạt được. Bên có yêu ly hôn đơn phương cần thực hiện những việc sau:

Có thể bạn quan tâm 

vợ hoặc chồng ngoại tình có ly hôn đơn phương được không?

Thứ nhất, bên có yêu cầu ly hôn gửi hồ sơ ly hôn đơn phương đến tòa án nhân cấp huyện nơi vợ/chồng (bị đơn) có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi làm việc để giải quyết. Trong thời hạn 5 ngày làm việc Tòa án xem xét có thụ lý đơn hay không, nếu hồ sơ hợp lệ thì nguyên đơn đóng tiền tạm ứng án phí, Tóa án ra quyết định thụ lý đơn từ khi nguyên đơn nộp biên lai đã tạm đóng tiền tạm ứng án phí.

Thứ hai, Tòa án sẽ tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Nếu hòa giải thành thì tòa án lập biên bản hòa giải thành và sau 07 ngày làm việc đương sự không thay đổi ý kiến thì tòa án quyết định công nhận thuận tình ly hôn. Nếu hòa giải không thành thì tòa án lập biên bản về việc hòa giải không thành sau đó quyết định đưa vụ án ra xét xử.

Thứ ba, sau khi nhận được giấy triệu tập của tòa án các bên phải có mặt tại phiên tòa nếu không có mặt thì áp dụng theo quy định tại Điều 227 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015.

Trường hợp không được ly hôn đơn phương

Theo quy định tại khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân gia đình 2014 thì người chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Có thể bạn quan tâm  GUU.vn

Như vậy, pháp luật hạn chế quyền yêu cầu ly của người chồng trong một số trường hợp nhất định, cụ thể là trường hợp người vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, đây là quy định của pháp luật nhằm đảm bảo tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của đối tượng là phụ nữ đang mang thai, trẻ em. Khi hết thời gian nêu trên người chồng mới có quyền yêu cầu ly hôn.

Hồ sơ xin ly hôn bao gồm

– Đơn xin ly hôn (theo mẫu);

– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;

– Bản sao chứng minh nhân dân/căn cước công dân hoặc hộ chiếu;

– Giấy khai sinh của các con (nếu có);

– Sổ hộ khẩu;

– Giấy chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản (nếu có)

Bạn có thể tham khảo Dịch vụ ly hôn nhanh và Dịch vụ luật sư tư vấn ly hôn.Mọi thông tin thắc mắc về dịch vụ bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn Ly hôn miễn phí 1900.8698 để được hỗ trợ

XEM NGAY VIDEO LUẬT SƯ TƯ VẤN LY HÔN

scroll to top